điều trị bằng nhiệt đã được ứng dụng trong y khoa trong khoảng thời xa xưa như chườm hot để chữa đau bụng, xông tương đối nóng trị cảm cúm...Nhưng chỉ có tính chất kiêng dè nghiệm là chính. Trong khoảng sau thế ký XIX, vật lí trị liệu bằng phương pháp nhiệt dần với sơ sở công nghệ kiên cố và ngày một tăng trưởng.
một.Phản ứng của thân thể
khi gặp nhiệt nóng
-tăng hô hấp để nâng cao lượng nước bốc khá qua phổi
-giãn mạch ngoại vi để nâng cao lượng nhiệt mất qua da bằng đường bức xạ, đối lưu và dẫn truyền
-tăng ra mồ hôi và bốc khá để bớt nhiệt trực tiếp qua da
lúc bắt gặp nhiệt lạnh lẽo
-tăng hoạt động các cơ: lúc lạnh lẽo đột ngột ta rùng mình là giận dữ của cơ trót lọt ở chân lông để bù lại nhiệt đã mất; khi rét quá ta lạnh run lên để tạo nhiệt độ chống lại sự bớt nóng
-tăng cường chất chuyển hóa: rét kích thích thần kinh thực vật, tác động lên hệ dưới đồi-tuyến yên-thượng thận khiến tăng catecholamin dẫn đến tăng chuyển hóa và nâng cao sinh nhiệt, làm thân thể tiết adrenalin phổ thông hơn, chuyển hóa con đường nâng cao, sản sinh ra phổ thông nhiệt lượng.
-co mạch ngoại vi: khiến cho lượng máu đến da hạn chế bớt, kiệm ước nhiệt lượng tới da nên hạn chế mất nhiệt ở da do bức xạ hay đối lưu
2.Tác dụng sinh lí của các bí quyết nhiệt
Nhiệt nóng
-đối có tốc độ các bức xúc hóa học trong cơ thể: khiến cho tăng động năng của các phân tử, nâng cao khả năng va vấp của chúng. Khi tăng quá dừng tốc độ bức xúc sẽ hạn chế
-đối có sự di chuyển chất qua màng tế bào:
+vận chuyển thụ động: làm nâng cao tốc độ khuyếch tán, khiến hạn chế áp suất thẩm thấu của dung dịch và ảnh hưởng lên thời kỳ cực kỳ lọc
+vận chuyển tích cực: làm cho tăng tốc độ vận chuyển
-đối mang công đoạn viêm: tác động vào 3 khâu: mẫu trừ nguyên nhân; nâng cao cường giận dữ của thân thể và tăng thời kỳ tái tạo và hàn gắn thương tổn. Cốt yếu là ảnh hưởng vào khâu sau của giai đoạn viêm, cắt đứt vòng xoắn bệnh lí và nâng cao tái hiện thân thể.
*tóm lại nhiệt hot sở hữu tác dụng:
-giãn mạch, tăng lượng máu đến vùng điều trị
-tăng năng lực xuyên mạch của bạch cầu
-tăng hoạt tính thực bào của bạch cầu
-tăng thời kỳ thẩm thấu và khuyếch tán của chất dịch làm cho hòa loãng và vận chuyển chất trung gian khỏi ổ viêm
-tăng chuyển hóa tạo chỗ, kích thích tái sinh tế bào
-đối sở hữu đơn vị liên kết:
sợi collagen: khi nhiệt độ công ty tăng khiến cho yếu các liên kết giữa phân tử collagen
chất phải elastin: nhiệt độ công ty nâng cao làm cho độ nhớt chất nền nâng cao, tổ chức kết liên phát triển thành mềm mại
-đối có hệ thần kinh: khi nhiệt độ tăng ảnh hưởng lên da tất cả thụ thể cảm nhận nhiệt ở da bị kích ứng phát ra xung động dẫn truyền hướng tâm lên anox và Cung cấp bằng những xung động thần kinh ly tâm gây phản xạ tại chỗ nhiệt ảnh hưởng
+cải thiện đau và tránh co thắt cơ
+giảm kích thích hệ thần kinh
-tiêu tán những chất thẩm suất khiến tránh phù nề
-điều hòa vai trò bài tiết và di chuyển của dạ dày, ruột non...
Nhiệt lạnh
-làm giảm lượng máu đến da, tránh thải nhiệt, giảm dẫn truyền nhiệt từ vùng này lịch sự vùng khác
-giảm chuyển hóa trong tất cả mô sở hữu nhiệt độ thấp
-gây co mạch do tác dụng trực tiếp đối sở hữu huyết quản nhỏ
-giảm tiết mồ hôi
-tăng tiết dính khớp
3.Chỉ định
-nhiệt lạnh:
hạn chế đau, hạn chế sưng phù vật nài sau chấn yêu đương
hạn chế co giật, co cứng cơ
giảm nhiệt toàn thân sau khi dẫn đến mê để phẫu thuật
-nhiệt nóng:
lúc cần nâng cao Dinh dưỡng tại vùng nào chậm tiến độ
nâng cao tái sinh tổ chức, mâu liền vết yêu đương
giảm đau, tránh co thắt cơ
tăng chống viêm tại chỗ
4.Chống công năng
-nhiệt nóng:
chấn yêu mến mới
ổ viêm đã hóa mủ
các khối u...
-nhiệt lạnh:
mãn cảm có lạnh lẽo
vùng vô mạch, mất cả,, giác
コメント